Hẹp động mạch vành là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Hẹp động mạch vành là tình trạng lòng mạch vành bị thu hẹp do mảng xơ vữa, làm giảm lưu lượng máu đến cơ tim và gây thiếu máu cơ tim cục bộ. Đây là biểu hiện của bệnh động mạch vành, tiến triển âm thầm, có thể dẫn đến đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và đột tử nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Định nghĩa hẹp động mạch vành

Hẹp động mạch vành là tình trạng lòng mạch vành bị thu hẹp làm giảm lưu lượng máu đến cơ tim, gây thiếu máu cơ tim cục bộ và có thể dẫn đến đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim. Bệnh là một biểu hiện điển hình của bệnh động mạch vành (Coronary Artery Disease – CAD) và là nguyên nhân tử vong hàng đầu trên toàn cầu. Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA), CAD chiếm hơn 40% số ca tử vong do bệnh tim mạch hàng năm.

Cấu trúc mạch vành gồm ba nhánh chính: động mạch vành trái (chia thành LAD và LCx) và động mạch vành phải (RCA). Bất kỳ sự thu hẹp nào tại một hoặc nhiều nhánh này đều ảnh hưởng đến việc cung cấp oxy cho cơ tim. Khi nhu cầu oxy của tim vượt quá khả năng cung cấp, bệnh nhân sẽ xuất hiện triệu chứng đau thắt ngực.

Mức độ hẹp được đánh giá bằng tỷ lệ phần trăm giảm đường kính lòng mạch so với đoạn mạch bình thường lân cận. Công thức tính mức độ hẹp được biểu diễn như sau:

Mức độ hẹp=(1dhẹpdbıˋnh thường)×100% \text{Mức độ hẹp} = \left(1 - \frac{d_\text{hẹp}}{d_\text{bình thường}}\right) \times 100\%

Trong đó dhẹp d_\text{hẹp} là đường kính tại vị trí bị hẹp và dbıˋnh thường d_\text{bình thường} là đường kính trung bình của đoạn mạch lành. Thông thường, mức hẹp > 70% được xem là có ý nghĩa huyết động và cần can thiệp.

Cơ chế bệnh sinh

Cơ chế chính của hẹp mạch vành là sự tích tụ của mảng xơ vữa (atherosclerotic plaque) trong thành mạch máu. Quá trình này khởi đầu bằng tổn thương nội mạc mạch, thường do các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, tăng lipid máu, hút thuốc hoặc đái tháo đường. Khi nội mạc bị tổn thương, cholesterol LDL thấm vào lớp nội mô, bị oxy hóa và kích thích phản ứng viêm mạn tính.

Tế bào miễn dịch như đại thực bào xâm nhập, “nuốt” LDL oxy hóa và trở thành tế bào bọt (foam cells). Dần dần, lớp lipid và mô sợi hình thành nên mảng xơ vữa. Mảng này có thể ổn định (dày, ít nguy cơ vỡ) hoặc không ổn định (mỏng, dễ vỡ). Khi mảng vỡ, tiểu cầu và sợi fibrin kết tụ, hình thành huyết khối làm tắc nghẽn hoàn toàn dòng máu.

Bảng sau tổng hợp cơ chế hình thành xơ vữa động mạch:

Giai đoạn Mô tả quá trình Hậu quả
1. Tổn thương nội mạc Lực cắt thành mạch và yếu tố oxy hóa gây tổn thương lớp nội mô Thấm LDL vào lớp nội mạc
2. Hình thành tế bào bọt Đại thực bào hấp thu LDL oxy hóa Tạo mảng mỡ (fatty streak)
3. Hình thành mảng xơ vữa Lắng đọng lipid và mô sợi, dày thành mạch Thu hẹp lòng mạch
4. Vỡ mảng xơ vữa Mảng không ổn định bị nứt vỡ, kích hoạt tiểu cầu Hình thành huyết khối cấp tính

Các nghiên cứu đã chỉ ra vai trò trung tâm của phản ứng viêm trong bệnh sinh xơ vữa. Theo CANTOS Trial (NEJM, 2017), việc ức chế IL-1β có thể giảm nguy cơ biến cố tim mạch ở bệnh nhân xơ vữa mạch vành, chứng minh vai trò của viêm mạn tính trong tiến triển bệnh.

Phân loại theo mức độ hẹp

Hẹp động mạch vành được chia thành nhiều mức độ tùy theo tỷ lệ thu hẹp đường kính lòng mạch:

  • Hẹp nhẹ: < 50% – thường không gây triệu chứng rõ ràng
  • Hẹp vừa: 50% – 70% – có thể gây đau thắt ngực khi gắng sức
  • Hẹp nặng: > 70% – làm giảm lưu lượng máu đáng kể, dễ gây thiếu máu cơ tim

Riêng với hẹp thân chung trái (Left Main Coronary Artery), mức hẹp > 50% đã được coi là nghiêm trọng do ảnh hưởng trực tiếp đến cả hai nhánh chính của tim (LAD và LCx). Việc phân loại giúp bác sĩ quyết định chiến lược điều trị như can thiệp đặt stent hay phẫu thuật bắc cầu.

Một số hệ thống phân loại chi tiết hơn như thang điểm SYNTAX (SYNTAX Score) dùng trong đánh giá mức độ phức tạp của tổn thương động mạch vành. Hệ thống này xét đến số lượng, vị trí và hình dạng mảng hẹp để xác định chiến lược can thiệp tối ưu.

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng của hẹp mạch vành phụ thuộc vào mức độ hẹp, khả năng tuần hoàn bàng hệ và nhu cầu oxy của cơ tim. Khi hẹp nhẹ, bệnh nhân có thể hoàn toàn không có triệu chứng (bệnh mạch vành yên lặng). Khi hẹp nặng hơn, các triệu chứng điển hình sẽ xuất hiện, đặc biệt khi gắng sức.

Các triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Đau thắt ngực kiểu ép, bóp nghẹt sau xương ức, lan lên cổ, vai trái hoặc hàm
  • Khó thở, đặc biệt khi vận động hoặc căng thẳng cảm xúc
  • Đau tăng khi gắng sức, giảm khi nghỉ ngơi hoặc dùng nitroglycerin
  • Mệt mỏi, vã mồ hôi lạnh, buồn nôn (trong trường hợp thiếu máu cơ tim cấp)

Bảng dưới đây mô tả phân loại mức độ đau thắt ngực theo tiêu chuẩn Hội Tim mạch Canada (CCS):

Phân độ CCS Mô tả
I Đau chỉ xuất hiện khi hoạt động gắng sức rất mạnh
II Đau khi leo cầu thang, đi bộ nhanh hoặc sau bữa ăn lớn
III Đau khi hoạt động nhẹ, hạn chế đáng kể sinh hoạt
IV Đau ngay cả khi nghỉ ngơi

Một số trường hợp, đặc biệt ở người cao tuổi hoặc bệnh nhân đái tháo đường, có thể không có triệu chứng điển hình. Những trường hợp này thường chỉ được phát hiện qua các xét nghiệm kiểm tra định kỳ hoặc biến chứng cấp tính như nhồi máu cơ tim.

Chẩn đoán hẹp động mạch vành

Chẩn đoán hẹp mạch vành là sự kết hợp giữa đánh giá lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh. Mục tiêu là xác định mức độ hẹp, vị trí tổn thương, và đánh giá ảnh hưởng huyết động để đưa ra quyết định điều trị phù hợp.

Các phương pháp thường dùng bao gồm:

  • Điện tâm đồ (ECG): phát hiện thiếu máu cơ tim, sóng ST chênh, T đảo ngược
  • Xét nghiệm men tim: Troponin I/T, CK-MB – tăng trong nhồi máu cơ tim
  • Siêu âm tim: đánh giá chức năng thất trái, vận động vùng cơ tim
  • Test gắng sức (Exercise Stress Test): kiểm tra tưới máu tim khi gắng sức

Các kỹ thuật hình ảnh chuyên sâu:

  • Chụp CT mạch vành (CTCA): đánh giá giải phẫu, độ vôi hóa mạch và mức độ hẹp
  • Chụp động mạch vành qua catheter (Invasive Coronary Angiography): tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và can thiệp
  • Đo FFR (Fractional Flow Reserve): đánh giá mức độ ảnh hưởng huyết động của hẹp mạch

FFR được tính theo công thức: FFR=PdPa FFR = \frac{P_d}{P_a}

Trong đó Pd P_d là áp lực động mạch sau đoạn hẹp và Pa P_a là áp lực động mạch trước đoạn hẹp. FFR ≤ 0.80 được coi là có ý nghĩa huyết động và cần can thiệp.

Biến chứng của hẹp mạch vành

Hẹp mạch vành nếu không được kiểm soát có thể gây ra hàng loạt biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là:

  • Nhồi máu cơ tim cấp: do huyết khối làm tắc nghẽn hoàn toàn dòng máu
  • Suy tim: do vùng cơ tim không được tưới máu dẫn đến giảm co bóp
  • Rối loạn nhịp tim: như rung thất, ngoại tâm thu thất
  • Đột tử do tim: thường xảy ra đột ngột trong nhồi máu nặng

Ngoài ra, hẹp động mạch vành còn làm giảm chất lượng sống, gây giảm khả năng vận động, mất sức lao động và tăng chi phí điều trị lâu dài. Bệnh tiến triển âm thầm và dễ bị bỏ sót ở các đối tượng nguy cơ cao.

Chiến lược điều trị

Điều trị hẹp mạch vành bao gồm nội khoa, can thiệp mạch vành qua da (PCI), và phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG). Lựa chọn điều trị phụ thuộc vào mức độ hẹp, vị trí tổn thương, số lượng nhánh mạch bị ảnh hưởng, chức năng thất trái và bệnh lý kèm theo.

Chi tiết các lựa chọn:

  • Điều trị nội khoa: sử dụng thuốc giãn mạch (nitrat), chẹn beta, chẹn kênh canxi, statin, aspirin và thuốc kháng tiểu cầu kép (DAPT) nhằm kiểm soát triệu chứng và ổn định mảng xơ vữa
  • Can thiệp mạch vành (PCI): đặt stent nong chỗ hẹp, thường dùng với hẹp nặng đơn nhánh hoặc nhồi máu cơ tim ST chênh lên (STEMI)
  • Phẫu thuật CABG: nối mạch máu mới bằng tĩnh mạch hiển hoặc động mạch ngực trong, áp dụng trong hẹp nhiều nhánh hoặc tổn thương thân chung trái

Các chỉ định can thiệp thường dựa trên hướng dẫn của American College of CardiologyEuropean Society of Cardiology. Nhiều nghiên cứu như COURAGE, SYNTAX và ISCHEMIA đã giúp định hình quyết định điều trị tối ưu dựa trên mức độ tổn thương và nguy cơ tim mạch tổng thể.

Phòng ngừa hẹp động mạch vành

Phòng ngừa là chiến lược hiệu quả và ít tốn kém nhất để kiểm soát bệnh động mạch vành. Việc can thiệp vào các yếu tố nguy cơ giúp làm chậm hoặc đảo ngược tiến trình xơ vữa.

Các biện pháp bao gồm:

  • Kiểm soát huyết áp: duy trì huyết áp dưới 130/80 mmHg
  • Quản lý lipid máu: mục tiêu LDL-C < 70 mg/dL với bệnh nhân có nguy cơ rất cao
  • Ngưng hút thuốc: giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim đến 50% sau 1 năm
  • Tăng cường hoạt động thể lực: ít nhất 150 phút/tuần
  • Kiểm soát đường huyết: HbA1c < 7% với bệnh nhân đái tháo đường

Chế độ ăn kiểu Địa Trung Hải, giàu rau xanh, cá, dầu ôliu, ngũ cốc nguyên hạt và hạn chế chất béo bão hòa, được chứng minh có lợi cho sức khỏe mạch vành. Chương trình phục hồi chức năng tim sau can thiệp cũng giúp cải thiện chất lượng sống và giảm tỷ lệ tái phát.

Tình hình dịch tễ và nguy cơ

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), mỗi năm có khoảng 18 triệu người Mỹ mắc bệnh động mạch vành, với hơn 350.000 ca tử vong do bệnh tim mạch. Nam giới trên 45 tuổi và phụ nữ sau mãn kinh là nhóm nguy cơ cao.

Tại các quốc gia đang phát triển, sự gia tăng các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, tăng huyết áp, béo phì, stress kéo dài và lối sống ít vận động khiến tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh. Chi phí điều trị bệnh mạch vành là gánh nặng lớn cho hệ thống y tế quốc gia.

Dự báo đến năm 2030, số ca tử vong do bệnh tim mạch sẽ vượt quá 23 triệu mỗi năm trên toàn cầu nếu không có biện pháp phòng ngừa toàn diện.

Tài liệu tham khảo

  1. Libby, P., Ridker, P. M., & Hansson, G. K. (2011). "Progress and challenges in translating the biology of atherosclerosis." Nature, 473(7347), 317–325.
  2. Stone, G. W., et al. (2020). "ISCHEMIA Trial: Initial Invasive or Conservative Strategy for Stable Coronary Disease." New England Journal of Medicine, 382(15), 1395–1407.
  3. Neumann, F. J., et al. (2019). "2018 ESC/EACTS Guidelines on myocardial revascularization." European Heart Journal, 40(2), 87–165.
  4. American College of Cardiology – https://www.acc.org/
  5. European Society of Cardiology – https://www.escardio.org/
  6. American Heart Association – https://www.heart.org/
  7. Centers for Disease Control and Prevention – https://www.cdc.gov/heartdisease/facts.htm
  8. O’Gara, P. T., et al. (2013). "2013 ACCF/AHA Guideline for the Management of ST-Elevation Myocardial Infarction." Circulation, 127(4), e362–e425.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hẹp động mạch vành:

Đánh giá kết quả trung hạn phẫu thuật bắc cầu chủ vành ở bệnh nhân hẹp ba thân động mạch vành tại trung tâm tim mạch bệnh viện E
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2020
Trong thời gian từ tháng 2/2010 đến 12/2014 có 93 bệnh nhân đƣợc phẫu thuật. Tuổi trung bình 65,34 ± 7,65 (44 - 83), nữ chiếm 22,66%. Phƣơng pháp mổ bắc cầu chủ vành kinh điển với tuần hoàn ngoài cơ thể, cặp động mạch chủ làm ngừng tim, bảo vệ cơ tim bằng dung dịch máu ấm. Khám lại, đánh giá kết quả trung hạn dựa trên triệu chứng lâm sàng, siêu âm tim qua thành ngực, chụp kiểm tra cầu nối bằng chụ...... hiện toàn bộ
CẬP NHẬT CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG BỆNH LÝ TIM MẠCH
Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam - - 2022
TÓM TẮTBệnh mạch vành là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Mỹ, tại các nước đang phát triển, bệnh mạch vành đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Dự kiến đến năm 2020, gần 3/4 tổng số tử vong do bệnh mạn tính, trong đó tỷ lệ tử vong do bệnh tim thiếu máu chiếm 71%. Việc phát hiện sớm tổn thương động mạch vành giúp giảm tỷ lệ tử vong và cải thiện chất lượng sốngthông qua việc kiểm soát tích cực c...... hiện toàn bộ
#Hẹp động mạch vành #chụp cắt lớp vi tính động mạch vành #chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán bệnh lý tim mạch
U nhầy nhĩ trái kết hợp bệnh lý mạch vành: Ca lâm sàng
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2020
U nhầy nhĩ trái kết hợp với hẹp động mạch vành là bệnh lý hiếm gặp tại Việt Nam. Chúng tôi xin chia sẻ kinh nghiệm về chẩn đoán và điều trị trường hợp bị u nhầy nhĩ trái kèm theo hẹp động mạch vành được phẫu thuật cấp cứu thành công. Trường hợp bệnh nhân nam, 64 tuổi, tiền sử hút thuốc lá nhiều năm, nhập viện vì đau ngực và lâm sàng suy tim cấp. Siêu âm tim phát hiện khối u nhầy nhĩ trái kích thướ...... hiện toàn bộ
#U nhầy nhĩ trái #hẹp động mạch vành
Ghép động mạch vú trong trái (BITA) so với ghép động mạch vú đơn Dịch bởi AI
Current Cardiology Reports - Tập 20 - Trang 1-7 - 2018
Trong những năm gần đây, đã có nhiều tiến bộ trong việc cải thiện kết quả cho bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành. Một trong những chủ đề được tranh luận nhiều nhất liên quan đến điều trị phẫu thuật bằng ghép mạch vành (CABG) là lựa chọn mạch ghép. Bài tổng quan này nhằm trình bày tình trạng hiện tại và bằng chứng khoa học cho việc sử dụng ghép động mạch vú trong trái (BITA). Các nghiên cứu quan sát...... hiện toàn bộ
#ghép mạch vành #động mạch vú trong trái #CABG #bệnh động mạch vành #biến chứng phẫu thuật
Điều chỉnh CT-Fractional Flow Reserve dựa trên sự sai số từ tương tác chất lỏng - cấu trúc để giảm thiểu sự kiện tim mạch trong 1 năm Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 35 - Trang 162-169 - 2019
Mục đích của nghiên cứu là đánh giá giá trị cắt tối ưu của CT-Fractional Flow Reserve (CT-FFR) bằng cách sử dụng tương tác giữa chất lỏng và cấu trúc cũng như cách điều chỉnh sự đánh giá thấp của CT-FFR nhằm giảm thiểu các sự kiện tim mạch trong 1 năm. Đối tượng nghiên cứu là 38 ca với 44 mạch nơi phát hiện hẹp từ 30-90% thông qua quét một vòng bằng 320 hàng CT động mạch vành (CCTA) và FFR xâm lấn...... hiện toàn bộ
#CT-Fractional Flow Reserve #CT-FFR #sự kiện tim mạch #tương tác chất lỏng #cấu trúc #hẹp động mạch vành #độ nhạy #độ đặc hiệu
Tính khả thi, độ tin cậy và giá trị tăng thêm của phương pháp theo dõi điểm sáng hai chiều trong việc phát hiện hẹp động mạch vành đáng kể sau siêu âm tim gắng sức bằng máy chạy bộ Dịch bởi AI
Cardiovascular Ultrasound - - 2021
Siêu âm tim theo dõi điểm sáng hai chiều (STE) có thể giúp phát hiện bệnh động mạch vành (CAD) khi kết hợp với siêu âm tim gắng sức dobutamine. Tuy nhiên, ít nghiên cứu đã khám phá STE với siêu âm tim gắng sức bằng tập thể dục (ESE). Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá tính khả thi, độ tin cậy và giá trị tăng thêm của STE kết hợp với ESE trên máy chạy bộ so với chỉ ESE trên máy chạy bộ để phát hiện...... hiện toàn bộ
Sử dụng bản đồ tưới máu cơ tim định lượng bằng cộng hưởng từ tim mạch để đặc trưng hóa tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân ghép động mạch vành bằng nhánh vú trong trái Dịch bởi AI
Journal of Cardiovascular Magnetic Resonance - Tập 23 - Trang 1-10 - 2021
Việc lập bản đồ tưới máu cơ tim định lượng bằng cộng hưởng từ tim mạch (CMR) đã được xác nhận trong việc ước lượng lưu lượng máu cơ tim (MBF) ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành (CAD) với mạch máu nguyên phát. Sau cuộc phẫu thuật ghép động mạch vành (CABG), các khiếm khuyết tưới máu thường được phát hiện trong các vùng được cung cấp bởi ghép động mạch vú trong trái (LIMA), nhưng việc diễn giải và q...... hiện toàn bộ
#tưới máu cơ tim #lưu lượng máu cơ tim #ghép động mạch vành #cộng hưởng từ tim mạch
GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH HAI NGUỒN NĂNG LƯỢNG TRONG ĐÁNH GIÁ BỆNH LÝ HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC KIỂM SOÁT NHỊP TIM
Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam - - 2022
Mục đích: đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai nguồn năng lượng mạch vành không sử dụng thuốc kiểm soát nhịp tim trong đánh giá bệnh lý hẹp động mạch vành.Phương pháp: trong thời gian 1 năm từ tháng 1/2012 đến tháng 12/2012 có 108 bệnh nhân chụp CLVT 2 nguồn năng lượng động mạch vành không sử dụng thuốc kiểm soát nhịp tim tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh Viện Bạch Mai, đối chiếu với chụ...... hiện toàn bộ
Điều trị chống đông sau can thiệp động mạch vành qua da với sự cấy ghép stent ở bệnh nhân không có và có chỉ định điều trị chống đông đường uống Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 2 - Trang 114-120 - 2008
Điều trị chống đông cho bệnh nhân sau khi cấy ghép stent động mạch vành là một phần của nhiều hướng dẫn y khoa. Tuy nhiên, khi có chỉ định điều trị chống đông đường uống cho những bệnh nhân này, chẳng hạn như rối loạn nhịp tim tuyệt đối ở bệnh nhân mắc chứng rung nhĩ với nguy cơ xuất hiện các biến cố huyết khối - thuyên tắc trung bình hoặc cao, điều trị chống đông vẫn chưa được làm rõ. Một mặt, ph...... hiện toàn bộ
#điều trị chống đông #cấy ghép stent #động mạch vành #điều trị chống đông đường uống #rung nhĩ #huyết khối thuyên tắc
Tác động của hemodilution đến chức năng cơ tim vùng trong điều kiện hẹp động mạch vành Dịch bởi AI
Archiv für Kreislaufforschung - Tập 72 - Trang 344-364 - 1977
Hemodilution làm giảm độ nhớt của máu và trở kháng đầu vào tuần hoàn, từ đó giảm tải sau. Việc sử dụng phương pháp này trong điều trị suy lực tâm thất trái đã được đề xuất, nhưng giới hạn an toàn của hemodilution isovolemic vẫn chưa được xác định. Do đó, việc bù đắp cho khả năng cung cấp O2 giảm của máu đã được nghiên cứu với dự trữ vành bình thường và suy giảm. Trong một nghiên cứu trên 20 chú ch...... hiện toàn bộ
#hemodilution #chức năng cơ tim vùng #hẹp động mạch vành #nhu cầu O2 cơ tim
Tổng số: 33   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4